Người Nghệ - Những đặc trưng trong phẩm chất và tính cách
Sự hình thành con người Nghệ trong lịch sử Trong lịch sử, vùng đất xứ Nghệ xung đột, chiến tranh xảy ra liên miên. Kinh tế và xã hội chậm phát triển hơn các vùng trung tâm của các quốc gia ở vùng châu thổ Bắc Bộ. Nguồn gốc dân cư của xứ Nghệ cho đến nay vẫn chưa thể xác định được một cách tường tận và chính xác. Tuy nhiên, có thể thấy rằng một bộ phận lớn là thiên di, di cư từ phía Bắc vào trong suốt trường kỳ lịch sử. Trong có, có cả một bộ phận không nhiều là người Hán, người Chiêm Thành. Tuy nhiên, có một nguồn gốc quan trọng, đó là người bản địa từ các bộ lạc người nguyên thủy như làng Vạc, Phôi Phối - Bãi Cọi, Đồng Mõm... Qua các tài liệu lịch sử và văn hóa, nhất là các tộc phả, cho thấy xứ Nghệ là nơi tập trung rất nhiều thành phần cư dân từ phía Bắc vào với rất nhiều lí do kinh tế và chính trị khác nhau. Do sức ép dân cư ngày càng phát triển nên dần mở rộng địa bàn và diện tích canh tác. Do sức ép chính trị, quân sự từ phương Bắc (Hán) xuống, do nhu cầu mở rộng bờ cõi xuống phía Nam, do các xung đột chính trị nội bộ... nên liên tục trong hành trình lịch sử hàng nghìn năm nhất là từ thế kỷ X trở về sau, dòng thiên di liên tục chảy từ Bắc về Nam và đọng lại ở vùng đất xứ Nghệ để dần dần hình thành nên cộng đồng dân cư xứ Nghệ có những phẩm chất và tính cách riêng, thích ứng với các điều kiện tự nhiên - xã hội. Và từ thế kỷ VVI-VXII, xứ Nghệ lại trở thành khu vực “trung chuyển” của quá trình tiếp tục di cư vào Thuận - Quảng... trong quá trình mở mang bờ cõi về phương Nam của nhà nước phong kiến Đại Việt.
Bảng 1: Kết quả điều tra về con người xứ Nghệ và mức độ ảnh hưởng văn hóa (đối tượng người dân)
Nội dung |
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Mức độ
|
Rất ảnh hưởng |
722 |
73.7 |
89.2 |
Bình thường |
49 |
5.0 |
6.1 |
|
Không ảnh hưởng |
38 |
3.9 |
4.7 |
|
Tổng trả lời |
809 |
82.6 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
171 |
17.4 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Những phẩm chất và tính cách người Nghệ
Với quá trình và đặc điểm hình thành như vậy, ban đầu, các cộng đồng dân cư, các thành phần dân cư khác nhau khi vào đến xứ Nghệ, đều mang theo các dấu ấn văn hóa và đặc biệt là truyền thống, phẩm chất, tính cách của cộng đồng mình. Sau một thời gian cùng tồn tại, phát triển, do nhu cầu thích nghi, tự phát triển, các bộ phận dân cư từng bước đi gọt giũa, điều chỉnh mình, từng bước đi đến thống nhất và hình thành những nét chung về nhận thức, ứng xử...; từ đó tạo nên một cộng đồng thống nhất trên nhiều phương diện, hình thành nên những nét phẩm chất, tính cách chung của cộng đồng người Nghệ.
Phan Huy Chú viết trong Lịch triều hiến chương loại chí: “Nghệ An núi cao, sông sâu, phong tục trọng hậu, cảnh tượng tươi sáng, gọi là đất có danh tiếng hơn cả Nam Châu. Người thì thuần hòa mà chăm học, sản vật thì nhiều thứ của quý của lạ... được khí tốt của sông núi sinh ra nhiều bậc danh hiền... Thực là nơi hiểm yếu của cả nước và là then khóa của các triều đại”.
Trong Nghệ An ký, Bùi Dương Lịch viết: “Người Nghệ An khí chất phúc hậu, tính tình số đông thường chậm chạp, không sắc sảo cho nên làm việc gì cũng cẩn thận, bền vững, ít xao động bởi lợi hại trước mắt... những người làm quan đều lấy danh tiết làm trọng”.
Cuối cùng, Đặng Thai Mai đã có lời nhận xét chung: “Xứ Nghệ là nơi đã sản sinh rất nhiều những anh hùng liệt nữ, danh tướng, lương thần, những nhà nho khảng khái và bao nhiêu người dân thường đã anh dũng hi sinh cho chính nghĩa”.[1]
Về tính cách của cư dân xứ Nghệ, dù không đến nỗi biệt lập song cũng có những nét độc đáo riêng do sự chi phối của hoàn cảnh. Có thể thấy ở con người xứ Nghệ có những tính cách tiêu biểu sau: gan góc, mưu trí, bền bỉ phấn đấu để thích nghi với thiên nhiên, mặc dù trong cái gan góc có cái bướng bỉnh, trong cái dũng cảm có cái liều lĩnh, mưu trí nhưng vẫn giàu nghị lực, sẵn sàng quên mình vì nghĩa lớn, khảng khái, thủy chung, trung thực, giàu tình cảm, …
Dưới góc nhìn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà văn hóa thì xứ Nghệ có nhiều điểm mạnh trong tính cách, nói rộng ra là nhân cách, khó pha lẫn với một vùng miền nào khác của đất nước. Cố học giả Đặng Thai Mai khi nói về con người Nghệ, cho rằng "can đảm đến sơ xuất, cần cù đến liều lĩnh, kiên quyết đến khô khan và tằn tiện đến "cá gỗ". Vũ Ngọc Khánh - một người con của chính đất Nghệ đã nghiên cứu và đưa ra những nhận định, được giới nghiên cứu tán thành, đó là trong mỗi con người Nghệ, có: Một kẻ bình dân khố chạc (tiếng địa phương là khố dây, chỉ hạng người cùng cực);Một con người chữ nghĩa văn chương; Một chiến sĩ tiền phong cách mạng. Cả ba nhân vật đều có 4 đặc điểm chung nhau: Cái chất lý tưởng trong tâm hồn. Sự trung kiên trong bản chất. Sự khắc khổ trong sinh hoạt. Sự cứng cỏi trong giao lưu. Khí khái, thẳng thắn nhưng giàu tình cảm, chân thành trong quan hệ và trong ứng xử. Trong quan hệ ứng xử, người Nghệ thường là chân thành thẳng thắn đến mức khí khái, thậm chí không uyển chuyển đến vụng về. Vì thế, trong quan hệ không phải lúc nào cũng dễ được mọi người xứ khác hiểu, chấp nhận. Đôi lúc cứng rắn nguyên tắc đến mức xem là "gàn". Có thể nói "gàn" cũng là một nét tính cách người Nghệ. Tuy nhiên, gàn đây không phải là gàn dở mà gàn một cách có lý trí.
Những điểm trên đây khá tiêu biểu cho con người xứ Nghệ và tính cách người Nghệ là một chủ đề cần được khảo chứng thêm, song cần phải khẳng định rằng, có nhiều phẩm chất của người Việt đặc biệt nổi trội trong con người xứ Nghệ, đúng như GS. Đinh Gia Khánh đã nhận xét: “Dầu sao, nếu như khảng khái, thẳng thắn, biết quên mình vì nghĩa lớn, có ý thức cộng đồng mạnh mẽ, tha thiết yêu quê hương đất nước là những nét tích cực trong tính cách Việt Nam nói chung thì những nét ấy lại thể hiện một cách sắc cạnh bộc trực nhất trong con người Nghệ Tĩnh” (Đinh Gia Khánh - Cù Huy Cận, 1995, tr.142).
Nhiều người đã lý giải khác nhau về văn hóa xứ Nghệ, tính cách Nghệ, nhưng phần lớn đều cho tính cách ấy là do thiên nhiên khắc nghiệt, cuộc sống nghèo khổ tạo dựng nên. Theo chúng tôi, tính cách người Nghệ đó là sự cộng hưởng của hàng loạt nhân tố hội tụ Thiên - Địa - Nhân, hay nói cách khác là bị quy định bởi các nhân tố địa tự nhiên, địa kinh tế và địa nhân văn rất riêng của người Nghệ, nổi lên vẫn chính con người (yếu tố Nhân) đóng vai trò to lớn. “Nhân” ở đây không còn chỉ là yếu tố chủ quan của từng con người cụ thể mà là lối sống, nếp sống của nhiều người, nhiều thế hệ, của một cộng đồng người được hình thành và lưu giữ qua bao đời. Chính yếu tố con người làm đã khắc chế thiên nhiên, hòa hợp trong điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đúng hơn là một sự chịu đựng quyết liệt, để rồi vượt lên nghịch cảnh của mình, tạo nên dấu ấn bản ngã độc đáo như nhiều ý kiến của các nhà nghiên cứu đã nhận định.
Tuy nhiên, trong xu thế hiện đại hóa, giao lưu hội nhập như ngày nay, nhiều phẩm chất, tính cách của người xứ Nghệ đã có những thay đổi theo chiều hướng tích cực, nhất là ở bộ phận trí thức, cư dân thành thị, lớp trẻ, những người Nghệ xa quê... Tính cách Nghệ đã trở nên mềm mại, uyển chuyển hơn, thích ứng nhanh hơn với môi trường sống, tiếp cận cái mới, cái thiết thực và giảm dần tính cực đoan, hướng ngoại nhiều hơn so với trước đây...
Bảng 2: Kết quả điều tra về những tính cách được xem là đặc trưng của con người xứ Nghệ và mức độ đặc trưng (đối tượng người dân)
- Tính cách:
1. Siêng làm, siêng học tạo nên khéo léo thông minh |
Tần suất |
953 |
Tỷ lệ % |
97.2 |
|
2. Dành dụm, tằn tiện vì cơ nghiệp, lý tưởng |
Tần suất |
889 |
Tỷ lệ % |
90.7 |
|
3. Chất phác, thẳng thắn, nhân hậu |
Tần suất |
923 |
Tỷ lệ % |
94.2 |
|
4. Ý thực cộng đồng cao |
Tần suất |
926 |
Tỷ lệ % |
94.5 |
|
5. Ý thức bảo vệ tổ quốc mạnh mẽ, sẵn sàng xả thân vì quê hương, đất nước |
Tần suất |
958 |
Tỷ lệ % |
97.8 |
|
6. Chịu đựng thiệt thòi để bảo vệ lẽ phải |
Tần suất |
878 |
Tỷ lệ % |
89.6 |
|
7. Cứng cỏi trước các thế lực bạo tàn, thiên tai, địch họa, uy lực của cường quyền |
Tần suất |
893 |
Tỷ lệ % |
91.1 |
|
8. Không kêu ca, sĩ diện khi phải chịu cảnh nghèo khó. Nhìn hiển vinh, lợi lộc bằng con mắt kiêu bạc |
Tần suất |
831 |
Tỷ lệ % |
84.8 |
|
9. Chịu thiếu thốn để thanh thản, làm chủ được bản thân. Thà thác trong chứ không chịu sống đục |
Tần suất |
890 |
Tỷ lệ % |
90.8 |
|
10. Tính cách khảng khái, không nhận sự thương hại, ban ơn |
Tần suất |
859 |
Tỷ lệ % |
87.7 |
|
11. Đã nói là nói hết lời, có khi thiếu lịch lãm, đã làm là làm đến cùng nên thường dễ cứng nhắc |
Tần suất |
865 |
Tỷ lệ % |
88.3 |
|
12. Chuộng dân chủ bình đẳng ngoài xã hội nhưng khi về nhà thì lại dễ gia trưởng |
Tần suất |
804 |
Tỷ lệ % |
82.0 |
|
13. “Cần cù đến liều lĩnh, can đảm đến sơ suất, kiên quyết đến khô khan”, dễ bảo thủ |
Tần suất |
567 |
Tỷ lệ % |
57.9 |
|
Tần suất |
980 |
|
Tỷ lệ % |
100.0 |
3. Mức độ đặc trưng
1/ Siêng làm, siêng học tạo nên khéo léo thông minh
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
717 |
73.2 |
82.9 |
Bình thường |
147 |
15.0 |
17.0 |
|
Kém nổi bật |
1 |
.1 |
.1 |
|
Tổng trả lời |
865 |
88.3 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
115 |
11.7 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Dành dụm, tằn tiện vì cơ nghiệp, lý tưởng
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
562 |
57.3 |
70.6 |
Bình thường |
224 |
22.9 |
28.1 |
|
Kém nổi bật |
10 |
1.0 |
1.3 |
|
Tổng trả lời |
796 |
81.2 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
184 |
18.8 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Chất phác, thẳng thắn, nhân hậu
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
725 |
74.0 |
91.8 |
Bình thường |
58 |
5.9 |
7.3 |
|
Kém nổi bật |
7 |
.7 |
.9 |
|
Tổng trả lời |
790 |
80.6 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
190 |
19.4 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Ý thực cộng đồng cao
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
704 |
71.8 |
86.4 |
Bình thường |
102 |
10.4 |
12.5 |
|
Kém nổi bật |
9 |
.9 |
1.1 |
|
Tổng trả lời |
815 |
83.2 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
165 |
16.8 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Ý thức bảo vệ tổ quốc mạnh mẽ, sẵn sàng xả thân vì quê hương, đất nước
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
839 |
85.6 |
98.1 |
Bình thường |
14 |
1.4 |
1.6 |
|
Kém nổi bật |
2 |
.2 |
.2 |
|
Tổng trả lời |
855 |
87.2 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
125 |
12.8 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Chịu đựng thiệt thòi để bảo vệ lẽ phải
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
569 |
58.1 |
72.6 |
Bình thường |
204 |
20.8 |
26.0 |
|
Kém nổi bật |
11 |
1.1 |
1.4 |
|
Tổng trả lời |
784 |
80.0 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
196 |
20.0 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Cứng cỏi trước các thế lực bạo tàn, thiên tai, địch họa, uy lực của cường quyền
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
688 |
70.2 |
83.4 |
Bình thường |
127 |
13.0 |
15.4 |
|
Kém nổi bật |
10 |
1.0 |
1.2 |
|
Tổng trả lời |
825 |
84.2 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
155 |
15.8 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Không kêu ca, sĩ diện khi phải chịu cảnh nghèo khó. Nhìn hiển vinh, lợi lộc bằng con mắt kiêu bạc
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
562 |
57.3 |
72.9 |
Bình thường |
197 |
20.1 |
25.6 |
|
Kém nổi bật |
12 |
1.2 |
1.6 |
|
Tổng trả lời |
771 |
78.7 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
209 |
21.3 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Chịu thiếu thốn để thanh thản, làm chủ được bản thân. Thà thác trong chứ không chịu sống đục
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
636 |
64.9 |
77.5 |
Bình thường |
175 |
17.9 |
21.3 |
|
Kém nổi bật |
10 |
1.0 |
1.2 |
|
Tổng trả lời |
821 |
83.8 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
159 |
16.2 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Tính cách khảng khái, không nhận sự thương hại, ban ơn
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
597 |
60.9 |
77.9 |
Bình thường |
163 |
16.6 |
21.3 |
|
Kém nổi bật |
6 |
.6 |
.8 |
|
Tổng trả lời |
766 |
78.2 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
214 |
21.8 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Đã nói là nói hết lời, có khi thiếu lịch lãm, đã làm là làm đến cùng nên thường dễ cứng nhắc
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
616 |
62.9 |
79.4 |
Bình thường |
125 |
12.8 |
16.1 |
|
Kém nổi bật |
35 |
3.6 |
4.5 |
|
Tổng trả lời |
776 |
79.2 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
204 |
20.8 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- Chuộng dân chủ bình đẳng ngoài xã hội nhưng khi về nhà thì lại dễ gia trưởng
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
540 |
55.1 |
74.6 |
Bình thường |
142 |
14.5 |
19.6 |
|
Kém nổi bật |
42 |
4.3 |
5.8 |
|
Tổng trả lời |
724 |
73.9 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
256 |
26.1 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
- “Cần cù đến liều lĩnh, can đảm đến sơ suất, kiên quyết đến khô khan”, dễ bảo thủ
|
Tần suất |
Tỷ lệ % tích lũy |
Tỷ lệ % |
|
Nội dung
|
Nổi bật |
341 |
34.8 |
64.6 |
Bình thường |
132 |
13.5 |
25.0 |
|
Kém nổi bật |
55 |
5.6 |
10.4 |
|
Tổng trả lời |
528 |
53.9 |
100.0 |
|
Khuyết |
99.00 |
452 |
46.1 |
|
Tổng |
980 |
100.0 |
|
Chú thích
[1] Đặng Thai Mai, Sđd, tr. 41, 43